💡 Tăng sản xuất và giảm chi phí dẫn đến hiệu quả kinh tế theo quy mô vì các chi phí cố định không tăng theo quy mô sản xuất, do đó tổng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ tăng ít hơn.Tính kinh tế theo quy mô có tầm quan trọng trong quản trị vì chúng giúp mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.Tính kinh tế theo quy mô có thể được chia thành hai loại khác nhau, đó là tính kinh tế theo quy mô ngoại sinh và nội sinh.
💡 Tăng sản xuất và giảm chi phí dẫn đến hiệu quả kinh tế theo quy mô vì các chi phí cố định không tăng theo quy mô sản xuất, do đó tổng chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm sẽ tăng ít hơn.Tính kinh tế theo quy mô có tầm quan trọng trong quản trị vì chúng giúp mang lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.Tính kinh tế theo quy mô có thể được chia thành hai loại khác nhau, đó là tính kinh tế theo quy mô ngoại sinh và nội sinh.
Doanh nghiệp có thể hạ thấp chi phí bằng cách thu mua nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất theo số lượng lớn hoặc mua từ các nhà bán buôn.
Doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí bình quân bằng cách nâng cao chất lượng bộ máy quản trị trong doanh nghiệp - thuê nhân sự dày dặn kinh nghiệm hoặc sở hữu chuyên môn cao cho các vị trí quản lý.
Một sự vượt trội về công nghệ có thể đem lại biến chuyển to lớn cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp, như cách mà công nghệ fracking đã làm thay đổi hoàn toàn nền công nghiệp dầu khí một vài năm trước. Mặc dù vậy, đáng tiếc rằng chỉ những doanh nghiệp dầu khí lớn mới có khả năng đầu tư vào các thiết bị fracking đắt tiền để tận dụng lợi thế từ tính kinh tế theo quy mô.
Tính kinh tế theo quy mô ngoại sinh (External economies of scale) là tính kinh tế theo quy mô xảy ra nhờ vào các yếu tố bên ngoài, hoặc các yếu tố có ảnh hưởng đến toàn bộ lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc không một doanh nghiệp nào có khả năng kiểm soát chi phí của mình. Tính kinh tế theo quy mô ngoại sinh xảy ra khi xuất hiện một nguồn cung ứng lao động chất lượng cao, một khoản trợ cấp và/hoặc cắt giảm thuế, quan hệ đối tác và liên doanh, cũng như tất cả mọi thứ có thể giúp các doanh nghiệp trong cùng ngành giảm thiểu chi phí.
Ví dụ, năm nay chính phủ dự định thúc đẩy sản xuất thép, do đó họ đưa ra chính sách rằng tất cả các doanh nghiệp sản xuất thép sở hữu hơn 10 ngàn nhân công sẽ được giảm 20% thuế. Dựa vào chính sách này, các doanh nghiệp sản xuất thép có ít hơn 10 ngàn nhân công có thể cắt giảm chi phí sản xuất bằng cách thuê thêm nhân công. Đây là một ví dụ của tính kinh tế quy mô ngoại sinh và sự ảnh hưởng của nó đến toàn bộ một ngành hoặc nhóm ngành.
Một điểm quan trọng khi nói về tính kinh tế theo quy mô là chi phí cố định. Chúng ta đều biết ngành hàng không là một trong những ngành có chi phí cố định cao nhất hiện nay. Giả sử một hãng hàng không đầu tư 20 triệu USD cho một phi cơ mới. Nếu họ chỉ phục vụ 1 khách hàng duy nhất, tiền vé sẽ phải bao gồm toàn bộ 20 triệu USD này. Tuy nhiên, nếu như họ phục vụ 1 triệu khách hàng, mỗi khách hàng sẽ chỉ phải trả 20 USD tiền vé máy bay mà thôi.
Mục tiêu của chương trình nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao:
PO1: Có phẩm chất chính trị, đạo đức và định hướng nghề nghiệp rõ ràng; có sức khỏe tốt, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ cộng đồng; có tư duy thiết kế, năng lực đổi mới sáng tạo và dẫn dắt, có khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm và học tập suốt đời, thích ứng cao trong môi trường quốc tế cũng như học tiếp các CTĐT ở trình độ cao hơn;
PO2: Có kiến thức nền tảng vững chắc về khoa học máy tính, tích hợp liên ngành Khoa học máy tính, Khoa học dữ liệu và Kinh tế, Kinh doanh để đề xuất được các giải pháp công nghệ, giải quyết được các vấn đề phát sinh trong những lĩnh vực chuyên sâu cụ thể mà sinh viên lựa chọn như phát triển phần mềm, phân tích dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh;
PO3: Có kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề cũng như sử dụng các công cụ, phần mềm hoặc nền tảng công nghệ ứng dụng phục vụ phát triển phần mềm, phân tích dữ liệu, mô phỏng và ra quyết định; có hiểu biết và tôn trọng các tiêu chuẩn đạo đức liên quan đến lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ thông tin cũng như kỹ năng dẫn dắt và bảo vệ được quan điểm cá nhân trước tập thể.
PLO1: Vận dụng được các kiến thức nền tảng về khoa học cơ bản, khoa học chính trị, khoa học xã hội, pháp luật, phương pháp luận, thế giới quan khoa học, và các kiến thức giáo dục đại cương khác để học tập, nghiên cứu và làm việc suốt đời;
PLO2: Vận dụng các kiến thức nền tảng của khoa học máy tính, khoa học dữ liệu và kinh tế, kinh doanh để nghiên cứu và phát triển các phần mềm, các hệ thống thông tin hoặc các hệ thống tính toán đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh tế và kinh doanh;
PLO3: Phân tích được khả năng ứng dụng của khoa học máy tính và khoa học dữ liệu trong phát hiện và giải quyết những vấn đề trong kinh tế và kinh doanh cũng như ứng dụng trong lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp và tổ chức đổi mới sáng tạo;
PLO4: Phát triển ý tưởng sáng tạo để ứng dụng các phần mềm tính toán và phân tích dữ liệu vào thực hiện và cải thiện các hoạt động kinh tế và kinh doanh.
PLO5: Thực hiện thành thạo kỹ năng lập trình, sử dụng thành thạo các công cụ công nghệ thông tin để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực khoa học máy tính, và khoa học dữ liệu;
PLO6: Thực hiện phối hợp thu thập, tổ chức, phân tích dữ liệu kinh tế - kinh doanh, đánh giá các ý tưởng, lựa chọn các mô hình và công cụ trong khoa học dữ liệu để phát hiện và giải quyết vấn đề trong kinh tế - kinh doanh;
PLO7: Biết lựa chọn và sử dụng mức độ, phong cách và phương tiện giao tiếp và trình bày (bao gồm cả trình bày bằng các công cụ tin học văn phòng) phù hợp trong môi trường quốc tế đa văn hoá; Sử dụng thành thạo tiếng Anh (tương đương bậc 4/6) theo Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT) và tiếng Anh chuyên ngành về Khoa học máy tính.
PLO8: Thể hiện năng lực làm việc độc lập, chủ động lập kế hoạch, triển khai, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động để tự học tập, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
PLO9: Thể hiện năng lực làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi của bối cảnh toàn cầu; có thái độ cầu thị, sẵn sàng đón nhận tri thức mới, có tinh thần chấp nhận các giá trị khác biệt, có năng lực dẫn dắt, chủ động hướng dẫn, giám sát công việc của các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ xác định;
PLO10: Thể hiện khả năng sáng tạo ý tưởng, tạo ra những đổi mới thích ứng với môi trường công nghệ thay đổi, khả năng tự định hướng, đưa ra kết luận chuyên môn và bảo vệ được quan điểm cá nhân trước tập thể;
PLO11: Thể hiện bản lĩnh vượt qua các khó khăn, thử thách, có đạo đức nghề nghiệp, liêm chính khoa học, và có trách nhiệm đối với cá nhân, tập thể, không ngừng tạo nên giá trị chung cho tổ chức và cộng đồng xã hội, có ý thức phát triển các ứng dụng khoa học và công nghệ vì sự phát triển bền vững của cộng đồng, xã hội.
(Marxist - Leninist Philosophy)
(Marxism-Leninism Political Economy)
(History of the Communist Party of Vietnam)
Khoa học xã hội, Nhân văn - Nghệ thuật, Toán - Tin học
Tự chọn (Chọn 1 trong số các HP sau)
Khoa học và Công nghệ vị Nhân sinh
(Science and Technology for Humanity)
Tư duy Khởi nghiệp và Thiết kế ý tưởng
(Entrepreneurial Mindset and Ideation)
Ngoại ngữ bổ trợ (SV có đủ năng lực TA cơ bản chuyển sang học Tiếng Anh chuyên ngành)
Tiếng Anh học thuật và thương mại 1
(Academic and Business English 1)
Tiếng Anh học thuật và thương mại 2
(Academic and Business English 2)
KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
Kiến thức cơ sở khối ngành/ngành
Lý thuyết xác suất và thống kê toán
(The Theory of Probability and Mathematical Statistics)
Nhập môn Tư duy tính toán và lập trình
(Introduction to Computational Thinking and Programming)
Kiến trúc máy tính và Nguyên lý hệ điều hành
(Computer Architecture and Principles of Operating Systems)
(Data Structures and Algorithms)
Ngoại ngữ - Tiếng Anh chuyên ngành
Tiếng Anh chuyên ngành - Kỹ năng viết trong kỹ thuật và trình bày
(ESP - Technical writing and presentation)
Tiếng Anh chuyên ngành - Khoa học máy tính
Tự chọn (Chọn 1 trong số các HP sau)
Thiết kế và phân tích thuật toán
(Design and Analysis of Algorithms)
Nhập môn AI và Khoa học dữ liệu
(Introduction to AI and Data Science)
Tự chọn (Chọn 1 trong số các HP sau)
Phân tích dữ liệu trong kinh tế - kinh doanh (Introduction to Data Analytics in Economics and Business)
Phương pháp tối ưu hoá trong kinh tế và kinh doanh
(Optimization methods in Economics and Business)
Phương pháp định lượng trong kinh tế và kinh doanh (Quantitative method for Economics and Business)
Thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng
(User Interface and User Experiences Design (UI/UX Design))
Phát triển năng lực lãnh đạo và Đổi mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin (Innovation and Leadership)
Quản trị dự án Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT)
Chuyển đổi kinh doanh với Hệ thống thông tin
(Transforming Business with Information Systems)
Tự chọn (Chọn 4 trong số các HP sau)*
Phát triển năng lực lãnh đạo và xây dựng chiến lược
(Leadership and Strategy Practicum)
Nghệ thuật diễn thuyết trước công chúng
Phát triển phần mềm (Software Development)
Phát triển ứng dụng cho Web và thiết bị di động**
Hệ phân tán và Công nghệ Blockchain
(Distributed System and Blockchain Technology)
Quản trị phát triển sản phẩm mới
(Management of New Product Development)
Phân tích dữ liệu trong kinh tế và kinh doanh (Data Analytics in Economics and Business)
Công nghệ và Công cụ Big Data**
(Big Data Technologies and Tools)
(Deep Learning and Its Applications)
Công nghệ tài chính và ứng dụng
Mô hình chuỗi thời gian trong kinh tế và kinh doanh
(Time Series Models for Economics and Business)
Mô hình ngẫu nhiên trong Phân tích dữ liệu kinh doanh
(Stochastic Models in Business Analytics)
Học phần thực tế, thực tập (Internship)
i-TEC 1: Phát triển kỹ năng và định hướng nghề nghiệp
(i-TEC 1: Career Path Design and Skill Development)
(i-TEC 2: Artificial Intelligence Project)
i-TEC 3: Dự án Tối ưu hoá trong kinh tế và kinh doanh (Thực tập giữa khoá)
(i-TEC 3: Optimization in Economics and Business Project)
i-TEC 4: Học phần Tốt nghiệp - Dự án sáng tạo
(i-TEC 4: Graduation Thesis - Creative Project)
* Sinh viên có thể lựa chọn bất kỳ học phần nào trong danh mục tự chọn. Nếu đủ 4 học phần tự chọn thuộc 1 nhóm chuyên sâu sẽ được ghi chú vào Phụ lục văn bằng chuyên sâu mà sinh viên đã tích lũy.
** Các học phần lõi phải học khi chọn học tập theo hướng chuyên sâu.